Franxi

87
Fr
Nhóm
1
Chu kỳ
7
Phân lớp
s
Prô ton
Electron
Nơ tron
87
87
136
Tính Chất Chung
Số nguyên tử
87
Nguyên tử khối
[223]
Số khối
223
Danh mục
Kim loại kiềm
Màu sắc
Bạc
Có tính phóng xạ
Fran-xi được đặt tên theo nước Pháp (France)
Cấu trúc tinh thể
Không rõ
Lịch sử
Franxi được phát hiện vào năm 1939 bởi Marguerite Perey thuộc Viện Curie ở Paris, Pháp. Nó được phát hiện khi bà đang nghiên cứu sự phân rã phóng xạ của actini-227. Marguerite Perey phát hiện ra rằng franxi-223 được tạo ra tự nhiên khi actini-227 phát ra một hạt alpha.
Số electron mỗi phân lớp
2, 8, 18, 32, 18, 8, 1
Cấu hình electron
[Rn] 7s1
Fr
Franxi là nguyên tố cuối cùng được phát hiện trong tự nhiên, thay vì bằng tổng hợp
Tính Chất Vật Lý
Trạng thái vật chất
Rắn
Mật độ
1,87 g/cm3
Nhiệt độ nóng chảy
296,15 K | 23 °C | 73,4 °F
Nhiệt độ sôi
950,15 K | 677 °C | 1250,6 °F
Nhiệt lượng nóng chảy
2 kJ/mol
Nhiệt bay hơi
65 kJ/mol
Nhiệt dung
- J/g·K
Hàm lượng trong vỏ trái đất
Không rõ
Hàm lượng trong vũ trụ
Không rõ
Minh
Nguồn ảnh: Images-of-elements
Minh họa francium
Số CAS
7440-73-5
Số CID của PubChem
Không rõ
Tính Chất Nguyên Tử
Bán kính nguyên tử
260 pm
Bán kính cộng hoá trị
348 pm
Độ âm điện
0,7 (Thang Pauling)
Năng lượng ion hóa
4,0727 eV
Nguyên tử khối
71,07 cm3/mol
Độ dẫn nhiệt
0,15 W/cm·K
Trạng thái ôxy hóa
1
Ứng dụng
Do tính không ổn định và hiếm, không có ứng dụng thương mại nào cho francium.

Nó đã được sử dụng cho mục đích nghiên cứu trong lĩnh vực sinh học và cấu trúc nguyên tử.

Việc sử dụng nó như một công cụ chẩn đoán tiềm năng cho các loại ung thư khác nhau cũng đã được khám phá, nhưng ứng dụng này được coi là không thực tế.
Franxi có tính phóng xạ cao
Số đồng vị
Các đồng vị bền
-
Các đồng vị không bền
199Fr, 200Fr, 201Fr, 202Fr, 203Fr, 204Fr, 205Fr, 206Fr, 207Fr, 208Fr, 209Fr, 210Fr, 211Fr, 212Fr, 213Fr, 214Fr, 215Fr, 216Fr, 217Fr, 218Fr, 219Fr, 220Fr, 221Fr, 222Fr, 223Fr, 224Fr, 225Fr, 226Fr, 227Fr, 228Fr, 229Fr, 230Fr, 231Fr, 232Fr