Holmi

67
Ho
Nhóm
Không rõ
Chu kỳ
6
Phân lớp
f
Prô ton
Electron
Nơ tron
67
67
98
Tính Chất Chung
Số nguyên tử
67
Nguyên tử khối
164,93032
Số khối
165
Danh mục
Nhóm Lantan
Màu sắc
Bạc
Có tính phóng xạ
Không
Có nguồn gốc từ tiếng La-tinh Holmia nghĩa là Stockholm
Cấu trúc tinh thể
Lục giác đơn giản
Lịch sử
Holmi được phát hiện bởi các nhà hóa học Thụy Sĩ Marc Delafontaine và Jacques-Louis Soret vào năm 1878. Họ nhận thấy các dải hấp thụ quang phổ bất thường của nguyên tố chưa biết lúc đó. Sau đó vào năm 1878, Per Teodor Cleve độc lập phát hiện ra nguyên tố này trong khi ông đang làm việc với đất erbia.
Số electron mỗi phân lớp
2, 8, 18, 29, 8, 2
Cấu hình electron
[Xe] 4f11 6s2
Ho
Holmi có độ từ tính mạnh nhất trong số các nguyên tố tự nhiên
Tính Chất Vật Lý
Trạng thái vật chất
Rắn
Mật độ
8,795 g/cm3
Nhiệt độ nóng chảy
1734,15 K | 1461 °C | 2661,8 °F
Nhiệt độ sôi
2993,15 K | 2720 °C | 4928 °F
Nhiệt lượng nóng chảy
17 kJ/mol
Nhiệt bay hơi
265 kJ/mol
Nhiệt dung
0,165 J/g·K
Hàm lượng trong vỏ trái đất
0,00012%
Hàm lượng trong vũ trụ
5×10-8%
Holmi
Nguồn ảnh: Images-of-elements
Holmi siêu tinh khiết
Số CAS
7440-60-0
Số CID của PubChem
23988
Tính Chất Nguyên Tử
Bán kính nguyên tử
176 pm
Bán kính cộng hoá trị
192 pm
Độ âm điện
1,23 (Thang Pauling)
Năng lượng ion hóa
6,0215 eV
Nguyên tử khối
18,7 cm3/mol
Độ dẫn nhiệt
0,162 W/cm·K
Trạng thái ôxy hóa
3
Ứng dụng
Holmium được sử dụng để tạo ra từ trường nhân tạo mạnh nhất, khi được đặt trong nam châm cường độ cao như mảnh cực từ.

Nó là một trong những chất tạo màu được sử dụng cho zirconia lập phương và thủy tinh, tạo màu vàng hoặc đỏ.

Các đồng vị holmium là chất hấp thụ neutron tốt và được sử dụng trong thanh điều khiển lò phản ứng hạt nhân.
Holmi được coi là có độc tính thấp
Số đồng vị
Các đồng vị bền
165Ho
Các đồng vị không bền
140Ho, 141Ho, 142Ho, 143Ho, 144Ho, 145Ho, 146Ho, 147Ho, 148Ho, 149Ho, 150Ho, 151Ho, 152Ho, 153Ho, 154Ho, 155Ho, 156Ho, 157Ho, 158Ho, 159Ho, 160Ho, 161Ho, 162Ho, 163Ho, 164Ho, 166Ho, 167Ho, 168Ho, 169Ho, 170Ho, 171Ho, 172Ho, 173Ho, 174Ho, 175Ho